Tài Nguyên Thiên Nhiên Có Mấy Loại

Tài Nguyên Thiên Nhiên Có Mấy Loại

Phân loại các nguồn tài nguyên thiên nhiên

Phân loại các nguồn tài nguyên thiên nhiên

Các chính sách của nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là gì?

Tại Điều 5 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường như sau:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.

- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường.

- Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.

- Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.

- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.

- Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.

- Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.

- Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

- Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.

- Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư.

- Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

Quảng Ninh có địa hình đa dạng từ miền núi đến trung du và đồng bằng duyên hải, vùng ven biển và các hải đảo, tạo nên một hệ khí hậu, hệ sinh thái, địa chất đa dạng.

Địa hình vùng đồi núi phức tạp chia tỉnh thành 2 miền: miền đông (từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái) và miền tây (từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, phía bắc thành phố Hạ Long, Uông Bí và thấp dần xuống phía bắc thị xã Đông Triều. Địa hình vùng đồng bằng duyên hải gồm các phần vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Quảng Yên, nam Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần thành phố Móng Cái, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và giao thông.

Địa hình miền núi chia cắt cũng tạo nên sự phân bố dân cư và phát triển, chênh lệch vùng miền giữa miền đông và miền tây, vùng núi trung du và dải duyên hải. Địa hình nhiều đồi núi cũng gây khó khăn trong phát triển kinh tế (hạn chế về quỹ đất, thiếu mặt bằng cho phát triển kinh tế) cũng như giữ gìn, bảo đảm an ninh, an toàn trật tự xã hội của tỉnh.

Quảng Ninh có địa hình quần đảo ven biển là một vùng địa hình độc đáo gồm các đảo lớn nhỏ khác nhau. Trong đó Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long là những báu vật thiên nhiên, với giá trị ngoại hạng, kỳ vĩ độc đáo, có hàng ngàn đảo đá vôi, bãi cát trắng phục vụ du lịch và nguyên liệu cho công nghệ thuỷ tinh.

Địa hình đáy biển có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rặng san hô đa dạng, là yếu tố thuận lợi cho phát triển du lịch biển. Đặc biệt, địa hình đáy biển có lạch sâu tạo thành luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn tạo thuận lợi cho việc xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển, đặc biệt là cảng nước sâu tiếp nhận được tàu có trọng tải lớn và cảng thuỷ nội địa đáp ứng cho việc giao lưu hàng hóa với các tỉnh trong vùng.

Với chiều dài đường bờ biển hơn 250km và 2.077 hòn đảo (chiếm phần lớn số đảo của cả nước), trong đó có những đảo đất diện tích lớn và trung bình như Cái Bầu: 190km2, Trà Bản: 76,4km2, Vĩnh Thực: 32,6km2, Ba Mùn: 23,4km2, Thanh Lân: 16,8km2, Cô Tô: 15,6km2 phù hợp cho dân cư sinh sống, phát triển kinh tế, là bàn đạp tiến ra biển và bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc.

Điểm đặc biệt nữa, Vịnh Hạ Long có nhiều đảo đá, trong khi Vịnh Bái Tử Long lại có nhiều đảo đất, có thể có dân cư sinh sống, có các bãi biển đẹp, trong đó nổi bật là bãi Trà Cổ là bãi biển dài nhất Việt Nam với 17km.

Tài nguyên thiên nhiên có phải là một trong những nguồn vốn tự nhiên hay không?

Theo Điều 147 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên như sau:

Theo đó, các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn vốn tự nhiên, cụ thể các nguồn tài nguyên thiên nhiên gồm: đất, nước, rừng, nguồn lợi thủy sản, khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch, các nguồn năng lượng tự nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.

Việc khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

- Vốn tự nhiên được kiểm kê, đánh giá phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật;

- Nhà nước ưu tiên đầu tư duy trì, phát triển vốn tự nhiên có khả năng tái tạo, cung cấp dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;

- Nguồn thu từ vốn tự nhiên được ưu tiên tái đầu tư duy trì, phát triển vốn tự nhiên.

Các loại tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay gồm những gì?

Tài nguyên thiên nhiên là những vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người. Tài nguyên thiên nhiên có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào tiêu chí phân loại.

Có thể chia các loại tài nguyên thiên nhiên theo hình dạng và tính chất của vật chất thành các loại sau:

Tài nguyên thiên nhiên là những vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người, bao gồm:

Tài nguyên thiên nhiên cung cấp cho con người các nhu cầu thiết yếu để duy trì sự sống, bao gồm:

- Thức ăn: Tài nguyên đất đai, nước, không khí, ánh sáng mặt trời,... cung cấp cho con người các nguồn thực phẩm phong phú, đa dạng.

- Nước uống: Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, cần thiết cho sự sống của con người.

- Không khí: Không khí là môi trường sống của con người, cung cấp oxy cho hô hấp và loại bỏ các chất thải.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sống của con người.

Tài nguyên thiên nhiên cung cấp thức ăn cho con người

Vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế

Tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế, bao gồm:

- Nông nghiệp: Đất đai, nước, khí hậu,... là những tài nguyên quan trọng để phát triển nông nghiệp.

- Công nghiệp: Khoáng sản, năng lượng,... là những tài nguyên quan trọng để phát triển công nghiệp.

- Dịch vụ: Tài nguyên du lịch, tài nguyên văn hóa,... là những tài nguyên quan trọng để phát triển dịch vụ.

Lưu ý: Nội dung trên mang tính chất tham khảo

Các loại tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay gồm những gì? (hình từ Internet)