Phương pháp phỏng vấn: Các bài phỏng vấn cũng được áp dụng linh hoạt khi tuyển chọn ứng viên. Tuy nhiên, nảy sinh một vấn đề khá lớn là chưa có những quy định, hướng dẫn nào đánh giá việc sử dụng bài phỏng ván nào sẽ có hiệu quả cao hay sẽ giúp đánh giá mạnh vầ yếu tố nào. Tất cả đều đến từ kinh nghệm cá nhân của các trưởng/phó bộ phận liên quan. Bản thân các cản bộ tham gia phỏng vấn cũng rất ít người được đào tạo bào bản. Điều này khiến cho việc đặt câu hỏi của họ thiếu tính bao quát và thiếu tính chuyên nghiệp, thậm chí 1 số câu hỏi còn không cung cấp được thông tin mà các nhà phỏng vấn thực sự cần. từ thực tế này, nhu cầu đào tạo các cán bộ phỏng vấn là không nhỏ, để đảm bảo trong những lần tuyển dụng tiếp theo, những người tham gia phỏng vấn sẽ nắm được nên phỏng vấn thế nào là phù hợp nhất, vừa đạt được mục tiêu đề ra lại không gây ức chế với thí sinh.
Phương pháp phỏng vấn: Các bài phỏng vấn cũng được áp dụng linh hoạt khi tuyển chọn ứng viên. Tuy nhiên, nảy sinh một vấn đề khá lớn là chưa có những quy định, hướng dẫn nào đánh giá việc sử dụng bài phỏng ván nào sẽ có hiệu quả cao hay sẽ giúp đánh giá mạnh vầ yếu tố nào. Tất cả đều đến từ kinh nghệm cá nhân của các trưởng/phó bộ phận liên quan. Bản thân các cản bộ tham gia phỏng vấn cũng rất ít người được đào tạo bào bản. Điều này khiến cho việc đặt câu hỏi của họ thiếu tính bao quát và thiếu tính chuyên nghiệp, thậm chí 1 số câu hỏi còn không cung cấp được thông tin mà các nhà phỏng vấn thực sự cần. từ thực tế này, nhu cầu đào tạo các cán bộ phỏng vấn là không nhỏ, để đảm bảo trong những lần tuyển dụng tiếp theo, những người tham gia phỏng vấn sẽ nắm được nên phỏng vấn thế nào là phù hợp nhất, vừa đạt được mục tiêu đề ra lại không gây ức chế với thí sinh.
Tiến hành các thủ tục về hợp đồng lao động, Tính toán việc chi trả lương hàng tháng, đăng kí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, tính toán thuế thu nhập cá nhân và hoàn thuế, chi trả thuế thu nhập cá nhân … sau đó gửi thông tin chi tiết về lại cho chủ doanh nghiệp.
Thuê ngoài nhân sự xuất phát từ nhu cầu có thật
Trước áp lực cạnh tranh và những biến động của nền kinh tế toàn cầu trong vài năm trở lại đây, việc lèo lái con thuyền doanh nghiệp đi đúng ‘quỹ đạo” theo kế hoạch đề ra đang dần trở nên trắc trở nhiều hơn. Với vai trò quan trọng trong việc kiến thiết và phát triển yếu tố cốt lõi của tổ chức là nguồn nhân lực, các nhà quản lý nhân sự lại càng phải phải không ngừng tìm kiếm lộ trình tốt nhất và phù hợp để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển với tiêu chí hiệu quả luôn được đặt lên hàng đầu.
Nếu như đại đa số các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn thường áp dụng chiến lược cạnh tranh dựa trên chi phí thấp thì các doanh nghiệp nước ngoài lại đi theo một hướng khác. Với nguồn vốn mạnh hơn cùng nền tảng vững chắc kế thừa từ công ty mẹ tại nước ngoài, các đơn vị này lại ưu tiên sử dụng chiến lược cạnh tranh dựa trên sự khác biệt. Chính vì vậy mà các nhà quản trị nhân sự tại đây thay vì dành nhiều thời gian cho các hoạt động mang tính thực thi hàng ngày thì lại thường tập trung phần lớn nguồn lực và thời gian cho các hoạt động mang tính định hướng nhiều hơn, ví dụ như việc hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài hạn, chiến lược chiêu mộ các nhân sự cao cấp, xây dựng văn hóa doanh nghiệp .v.v.
Sở dĩ có việc này bởi vì phần lớn các doanh nghiệp nước ngoài đã sớm nhận ra từ lâu các hoạt động mang tính định hướng chiến lược mới là nhân tố quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với các hoạt động mang tính thực thi, họ thường sử dụng các dịch vụ nhân sự thuê ngoài để tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn lực. Trong số đó có thể kể đến các hoạt động tính lương hay các vấn đề liên đến thuế, bảo hiểm đang dần được chuyển giao cho các đối tác bên ngoài có uy tín thực hiện.
Đơn cử như trong vài năm trở lại đây, công ty OSRAM – Singapore cũng đã ưu tiên lựa chọn việc sử dụng các dịch vụ nhân sự thuê ngoài như: Quản trị lương, Thực hiện tất cả các thủ tục hành chính khác liên quan và đảm bảo duy trì hoạt động của OSRAM tại Việt Nam. Với việc sử dụng các dịch vụ thuê ngoài này, OSRAM đã có thể tập trung quản lý thông tin và chi phí thống nhất tại SINGAPORE cho tất cả hoạt động tại Việt Nam, giảm rất nhiều chi phí (chi phí hữu hình và vô hình) so với việc phải tuyển dụng một số nhân viên phụ trách Nhân sự và Hành chánh nội bộ để thực hiện các công việc liên quan nhưng kết quả đạt được không nhanh chóng và mang tính chuyên nghiệp bằng.
Giải pháp hiệu quả với nhiều lợi ích thực tiễn…
Theo một thông tin từ IDC Vietnam phát hành trên báo chí, nhu cầu về sử dụng dịch vụ liên quan đến nguồn nhân lực toàn cầu đến 2011 sẽ đạt 132,1 tỷ USD, với mức tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 8,3% trong thời gian tới. Các công ty Châu Á sẽ ngày càng gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ thuê ngoài nhân sự mà cụ thể là các dịch vụ : Trả lương ngoài, thuê ngoài nhân sự..
Để lý giải cho việc tồn tại và phát triển của xu hướng này, việc đầu tiên chúng ta cần phải thừa nhận là môi trường kinh doanh toàn cầu ngày nay biến động hơn trước rất nhiều. Chính vì thế mà nhiều doanh nghiệp nước ngoài, bao gồm cả doanh nghiệp Việt Nam đều chịu chung ảnh hưởng sự cạnh tranh toàn cầu khốc liệt. Việc tạo ra được sự ổn định và kiểm soát tốt bộ máy quản trị nhân sự là điều kiện cốt lõi góp phần duy trì sự tồn tại vững chắc và giúp doanh nghiệp đón nhận được những cơ hội quý giá trong tầm tay
Nếu như các Doanh nghiệp dành quá nhiều thời gian và chi phí cho những hoạt động mang tính thực thi hằng ngày thì chúng ta sẽ không còn nhiều thời gian để suy nghĩ và hoạch định các chiến lược nhân sự dài hạn cho tổ chức, mà đây lại chính là yếu tố quyết định sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với việc sử dụng các dịch vụ thuê ngoài nhân sự, các đơn vị tư vấn sẽ cung cấp cho doanh nghiệp dịch vụ trọn gói, toàn diện từ tính lương cho tới các thủ tục, giấy tờ hành chính, từ quản lí nhân sự cho đến tư vấn về luật pháp… Nhờ đó, Doanh nghiệp sẽ có thể cắt giảm chi phí từ việc không phải tuyển đội ngũ nhân viên để quản lí những công việc trên, cũng như các chi phí phát sinh khác.
Ví dụ như trường hợp Doanh nghiệp đang thuê một chuyên viên C&B và mức lương phải trả cho chuyên viên này lên đến 1,000 USD mỗi tháng. Nhưng thật ra, Doanh nghiệp phải chịu gánh nặng chi phí lên tới 1,720.5 USD vì ngoài khoản lương 1,000 USD trên Doanh nghiệp phải trả thêm nhiều chi phí khác như : Thưởng, trợ cấp, phụ cấp đi lại, bảo hiểm cũng như chi phí mặt bằng, chi phí thiết bị văn phòng, chi phí đào tạo .v.v. Trong khi đó, chỉ cần tốn một khoản chi phí cố định hàng tháng, các đối tác cung cấp dịch vụ tính lương ngoài sẽ thực hiện hết giúp Doanh nghiệp”
Mặt khác, việc sử dụng các dịch vụ thuê ngoài nhân sự còn giúp cho các doanh nghiệp giải quyết được nhiều vấn đề đau đầu như: Sự rò rỉ thông tin, tính bảo mật, làm việc với cấp chính quyền có liên quan để giải quyết các thủ tục giấy tờ, đặc biệt là tính ổn định về nhân lực, tránh tình trạng khuyết người thường gặp trong nội bộ dẫn đến việc đình trệ các hoạt động nhân sự… Qua đó, các nhà quản lý nhân sự đã có thể dành nhiều thời gian hơn tập trung cho các kế hoạch kinh doanh chiến lược để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
Dẫu biết rằng lợi ích mà các dịch vụ thuê ngoài nhân sự mang lại là không nhỏ, song các doanh nghiệp trước khi sử dụng cũng nên cân nhắc thật kỹ trong việc chọn lựa đối tác hợp tác. Đây là một công việc không quá khó nhưng đòi hỏi uy tín cũng như sự chuyên nghiệp, chính xác, cẩn thận từ nhà cung cấp dịch vụ, vì thế, trong lĩnh vực này, các công ty tư vấn nhân sự có ưu thế rất lớn. Một đơn vị cung cấp dịch vụ là công ty tư vấn nhân sự chuyên nghiệp và uy tín sẽ giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong khi vẫn đảm bảo chất lượng công việc trong dài hạn. Họ chính là những đơn vị hơn ai hết hiểu rõ tầm quan trọng của việc tư vấn về nhân sự, bao gồm từ khâu tuyển chọn nhân sự, trả lương, luân chuyển vị trí làm việc cho đến khâu đánh giá chất lượng công việc… Bên cạnh đó trong quá trình cung cấp dịch vụ thuê ngoài nhân sự, các đơn vị này còn tạo ra nhiều giá trị gia tăng hơn nữa bằng cách tư vấn và hỗ trợ các khách hàng trong nhiều vấn đề khác như tư vấn bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, đánh giá nhân sự….
Lương và chế độ lao động, cũng như thuế, bảo hiểm luôn được xem là những vấn đề phức tạp và luôn biến động. Do đó, các doanh nghiệp cần tìm kiếm các đối tác thật sự am hiểu về thủ tục hành chánh trong nước, có quan hệ mật thiết với các cơ quan chính quyền liên quan đến việc tính lương như Sở Lao động, cơ quan Bảo hiểm Xã hội, bào hiểm y tế .v.v. Ngoài ra, các đối tác cung cấp dịch vụ cũng cần phải có đầu tư dài hạn về cơ sở hạ tầng như hệ thống phần mềm, hệ thống Server, hệ thống bảo mật thông tin, cũng như các trang web cho phép tải các nguồn tài nguyên có liên quan…
Tóm lại, trong tình hình hiện nay tại Việt Nam, việc sử dụng các dịch vụ thuê ngoài nhân sự (HR Outsourcing) là chính sách mà các doanh nghiệp nên ưu tiên lựa chọn, việc này không những góp phần giúp bộ máy quản lý nhân sự tinh giản và năng động hơn với mức chi phí hợp lý và rủi ro được giảm thiểu. Giờ đây các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có nhiều thời gian hơn tập trung cho việc hoạch định các chiến lược phát triển bộ máy nguồn nhân lực của tổ chức, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và tối đa hóa lợi ích cho khách hàng.
ÐÏࡱá > þÿ { } þÿÿÿ z ÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿÿì¥Á _À ð¿ °ƒ bjbj H b b ¯+ % ÿÿ ÿÿ ÿÿ · â â < < < < < ÿÿÿÿ P P P 8 ˆ ¤ , L P ¤ l x x " š š š u u u ÿ $ ² Â Ø % 9 < u S " u u u % < < š š ¹ ^ 3 3 3 u < š < š ÿ 3 u ÿ 3 3 3 š ÿÿÿÿ ÀÊ—éœyÌ ÿÿÿÿ u 3 ë t 0 ¤ 3 š u ¾ š 3 3 \ š < � \ u u 3 u u u u u % % 3 u u u ¤ u u u u ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ ÿÿÿÿ š u u u u u u u u u â : C Ô N G T Y C P ¦U T ¯ V À P H Á T T R I ÂN Ô T H Ê D ¦U K H Í C ìU L O N G _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ C ØN G H Ò A X à H ØI C H æ N G H (A V I ÆT N A M Ùc l p - T ñ d o - H ¡n h p h ú c S o ù c T r a ê n g , n g a ø y 1 5 t h a ù n g 5 n a ê m 2 0 1 1 . Q U Y C H ¾ Q U ¢N L Ý N H  N S ð ( B Õ s u n g , c h Én h l ý l §n t h é n h ¥t ) ( B a n h à n h k è m t h e o Q u y ¿t Ën h s Ñ 0 5 / Q - H Q T - P V C L N g à y 1 5 t h á n g 5 n m 2 0 1 1 c ça C h ç t Ëc h H Ùi Ón g Q u £n t r Ë C ô n g t y ) I / M äC Í C H : - G i ú p c h o P h ò n g T Õ c h éc - H à n h c h í n h q u £n l ý n h â n s ñ t ë k h i v à o C ô n g t y c h o ¿n k h i n g h É v i Çc v à h × t r ã T r °ßn g c á c ¡n v Ë t r ñc t h u Ùc t r o n g v i Çc q u £n l ý n h â n s ñ t h u Ùc ¡n v Ë m ì n h p h å t r á c h . - T ¡o i Áu k i Çn à c á n b Ù- c ô n g n h â n v i ê n p h á t h u y t Ñi a n n g l ñc c ça t ën g n g °Ýi n h ±m g i £m l ã n g p h í n g u Ón l ñc , t n g h i Çu q u £ c ça t Õ c h éc à p h åc v å s ñ p h á t t r i Ãn Õn Ën h v à b Án v ïn g c ça C ô n g t y . - G ó p p h §n t í c h c ñc c h m l o b £o v Ç s éc k h Ïe ; n â n g c a o s ñ g ¯n b ó , p h åc v å l â u d à i g i ïa c á n b Ù- c ô n g n h â n v i ê n v Ûi s ñ n g h i Çp c ça C ô n g t y . I I / G I ¢I T H Í C H T ê N G î: T r o n g Q u y c h ¿ n à y , c á c t ë n g ï v à t ë v i ¿t t ¯t °ãc h i Ãu n h ° s a u : - C B - C N V : C á n b Ù- c ô n g n h â n v i ê n , - T C - H C : T Õ c h éc - H à n h c h í n h , - B M - Q C Q L N S : B i Ãu m «u - Q u y c h ¿ q u £n l ý n h â n s ñ. - N g °Ýi l a o Ùn g : L à n g °Ýi ã t r £i q u a q u á t r ì n h t u y Ãn d ån g v à °ãc n h n v à o l à m v i Çc t ¡i C ô n g t y . I I I / N ØI D U N G : C H ¯ N G I ÐI T ¯âN G , P H M V I Á P D äN G i Áu 1 : Ñi t °ãn g á p d ån g : Ñi t °ãn g °ãc á p d ån g t r o n g Q u y c h ¿ n à y l à t ¥t c £ C B - C N V C ô n g t y . i Áu 2 : P h ¡m v i á p d ån g : Q u y c h ¿ n à y á p d ån g t h Ñn g n h ¥t t r ê n p h ¡m v i t o à n C ô n g t y . C H ¯ N G I I Q U ¢N L Ý N H  N S ð i Áu 3 : Q u £n l ý v i Çc t u y Ãn d ån g n h â n v i ê n : Q u £n l ý v i Çc t u y Ãn d ån g n h â n v i ê n °ãc t h ñc h i Çn t h e o Q u y c h ¿ t u y Ãn d ån g ( b Õ s u n g , c h Én h l ý l §n t h é n h ¥t ) c ça C ô n g t y . i Áu 4 : Q u £n l ý h Ó s ¡ n h â n s ñ: - C B - C N V c ó t r á c h n h i Çm c u n g c ¥p §y ç h Ó s ¡ p h åc v å c h o y ê u c §u q u £n l ý c ça C ô n g t y . - P h ò n g T C - H C c h Ëu t r á c h n h i Çm t Õ c h éc v i Çc q u £n l ý h Ó s ¡ c ça C B - C N V t h e o q u y Ën h c ça Q u y c h ¿ t u y Ãn d ån g ( b Õ s u n g , c h Én h l ý l §n t h é n h ¥t ) c ça C ô n g t y . i Ãu 5 : Q u £n l ý t ì n h h ì n h C B - C N V : P h ò n g T C - H C c h Ëu t r á c h n h i Çm l p , c p n h t h à n g t h á n g k Ëp t h Ýi , §y ç, c h í n h x á c v à Ën h k ó 6 t h á n g , 0 1 n m b á o c á o c h o G i á m Ñc C ô n g t y t h e o b i Ãu m «u : D A N H S Á C H C B - C N V C æA C Ô N G T Y T Í N H ¾N T H ÜI I ÂM & & & . . B i Ãu m «u g Óm c á c c Ùt v Ûi n Ùi d u n g s a u : 1 . S Ñ t h é t ñ; 2 . H Í v à t ê n C B - C N V ; 3 . N g à y , t h á n g , n m s i n h ; 4 . G i Ûi t í n h ; 5 . T h à n h p h §n g i a ì n h ; 6 . D â n t Ùc ; 7 . T ô n g i á o ; 8 . S Ñ C M N D , n g à y c ¥p , n ¡i c ¥p ; 9 . T r ì n h Ù: H Íc v ¥n , C h u y ê n m ô n - n g h i Çp v å, l ý l u n c h í n h t r Ë; n g o ¡i n g ï, t i n h Íc ; 1 0 . C h éc v å; 1 1 . ¡n v Ë a n g l à m v i Çc ; 1 2 . H Ç s Ñ l °¡n g ; 1 3 . H Ó s ¡ g Óm c ó . i Áu 6 : Q u £n l ý g i Ý c ô n g l a o Ùn g : - B £n g c h ¥m c ô n g : P h ò n g T C - H C c h Ëu t r á c h n h i Çm l p b £n g c h ¥m c ô n g h à n g t h á n g à t h e o d õ i t h Ýi g i a n l à m v i Çc c ça C B - C N V t h e o b i Ãu m «u : B £n g c h ¥m c ô n g - B M 0 1 - Q C Q L N S v à c u n g c ¥p ¿n c á c ¡n v Ë t r ñc t h u Ùc t r o n g C ô n g t y . T r °ßn g c á c ¡n v Ë t r ñc t h u Ùc c ó t r á c h n h i Çm c h ¥m c ô n g §y ç, c h í n h x á c v à o b £n g c h ¥m c ô n g . K h i c ó n h u c §u t n g c a , l à m n g o à i g i Ý; C B - C N V g h i g i ¥y Á n g h Ë t n g c a , l à m n g o à i g i Ý t h e o b i Ãu m «u : G i ¥y Á n g h Ë l à m n g o à i g i Ý - B M 0 2 - Q C Q L N S , c ó x á c n h n c ça T r °ßn g c á c ¡n v Ë t r ñc t h u Ùc v à c h u y Ãn v Á P h ò n g T C - H C c h m n h ¥t l à h ¿t n g à y h ô m s a u . T r °ßn g c á c ¡n v Ë t r ñc t h u Ùc c ó t r á c h n h i Çm c h ¥m c ô n g g i Ý t n g c a , l à m n g o à i g i Ý v à o b £n g c h ¥m c ô n g v à c h u y Ãn v Á P h ò n g T C - H C v à o n h ïn g n g à y §u c ça t h á n g s a u ( t ë n g à y 0 1 ¿n n g à y 0 2 ) à P h ò n g T C - H C k Ëp t Õn g h ãp , l à m c ¡ s ß Ã t í n h l °¡n g h à n g t h á n g . G i a o c h o T r °ßn g p h ò n g T C - H C c ó t h ©m q u y Án k i Ãm t r a Ùt x u ¥t v Á t h Ýi g i Ý l à m v i Çc c ça C B - C N V C ô n g t y v à T r °ßn g c á c ¡n v Ë c ó t r á c h n h i Çm c u n g c ¥p b £n g c h ¥m c ô n g c h o T r °ßn g p h ò n g T C - H C b ¥t c é k h i n à o T r °ßn g p h ò n g T C - H C y ê u c §u . - G i ¥y c ô n g t á c ( G i ¥y i °Ýn g ) : C B - C N V i c ô n g t á c , h Íc t p n â n g c a o k i ¿n t h éc , b Ói d °án g n g h i Çp v å, & p h £i c ó g i ¥y c ô n g t á c d o T r °ßn g ¡n v Ë k ý v à G i á m Ñc C ô n g t y d u y Çt c h ¥p t h u n . G i ¥y n à y p h £i c h u y Ãn k è m b £n g c h ¥m c ô n g v Á P h ò n g T C - H C v à o c u Ñi k ó k ¿t t o á n . i Áu 7 : Q u £n l ý v i Çc à o t ¡o v à p h á t t r i Ãn n g u Ón n h â n l ñc : Q u £n l ý v i Çc à o t ¡o v à p h á t t r i Ãn n g u Ón n h â n l ñc °ãc t h ñc h i Çn t h e o Q u y c h ¿ à o t ¡o ( b Õ s u n g , c h Én h l ý l §n t h é n h ¥t ) c ça C ô n g t y . i Áu 8 : Q u £n l ý l °¡n g , t h °ßn g , c h ¿ Ù c h o n g °Ýi l a o Ùn g : Q u £n l ý l °¡n g , t h °ßn g , c h ¿ Ù c h o C B - C N V °ãc t h ñc h i Çn t h e o Q u y c h ¿ l °¡n g , t h °ßn g , c h ¿ Ù c h o n g °Ýi l a o Ùn g ( b Õ s u n g , c h Én h l ý l §n t h é n h ¥t ) c ça C ô n g t y . i Áu 9 : Q u £n l ý v Á a n t o à n , v Ç s i n h l a o Ùn g : P h ò n g T C - H C , c á c ¡n v Ë t r ñc t h u Ùc c ó l i ê n q u a n v à c á n b Ù b á n c h u y ê n t r á c h c ô n g t á c b £o h Ù l a o Ùn g c ó t r á c h n h i Çm t h e o d õ i , ô n Ñc , q u a n t â m n h ¯c n h ß C B - C N V c h ¥p h à n h c á c Q u y Ën h v Á a n t o à n , v Ç s i n h l a o Ùn g c ça C ô n g t y . i Áu 1 0 : Q u £n l ý n g h É p h é p : - C B - C N V °ãc n g h É p h é p t h e o q u y Ën h c ça N Ùi q u y l a o Ùn g ( b Õ s u n g , c h Én h l ý l §n t h é n h ¥t ) c ça C ô n g t y . - C N V m u Ñn n g h É p h é p d °Ûi 0 2 n g à y p h £i l à m ¡n x i n n g h É p h é p t r °Ûc k h i n g h É p h é p t h e o b i Ãu m «u : ¡n x i n n g h É p h é p - B M 0 3 - Q C Q L N S , p h £i °ãc T r °ßn g ¡n v Ë Ón g ý v à k ý c h ¥p t h u n , s a u ó c h u y Ãn p h ò n g T C - H C x e m x é t . T r °Ûc k h i d u y Çt c h ¥p t h u n c h o C N V n g h É p h é p , T r °ßn g ¡n v Ë p h £i s ¯p x ¿p , p h â n c ô n g c ô n g v i Çc c h o n g °Ýi k h á c l à m t h a y , £m b £o c ô n g v i Çc °ãc t h ñc h i Çn t r ô i c h £y . - T r °ßn g ¡n v Ë m u Ñn n g h É p h é p h o ·c C N V m u Ñn n g h É p h é p t ë 0 2 n g à y t r ß l ê n t h ì p h £i l à m ¡n x i n n g h É p h é p t r °Ûc k h i n g h É p h é p v à P h ò n g T C - H C p h £i t r ì n h ¡n x i n n g h É p h é p c h o B a n G i á m Ñc d u y Çt c h ¥p t h u n . T r °Ýn g h ãp c ó v i Çc g ¥p t h ì C B - C N V °ãc n g h É n h °n g c ó t r á c h n h i Çm t h ô n g b á o v à g i £i t r ì n h c h o T r °ßn g ¡n v Ë, T r °ßn g p h ò n g T C - H C b i ¿t l ý d o ; °ãc T r °ßn g ¡n v Ë, T r °ßn g p h ò n g T C - H C c h ¥p t h u n v à v «n p h £i l à m ¡n x i n n g h É p h é p b ù c h u y Ãn c h o P h ò n g T C - H C n g a y s a u k h i v à o l à m v i Çc l ¡i . i Áu 1 1 : Q u £n l ý n g h É v i Çc r i ê n g ( k h ô n g h °ßn g l °¡n g ) : n š œ ¤ ¦ ¨ ª î ð ( 0 ‚ „ † ˆ ¦ ¬ ® ° À Þ öïöïÚÏÁ¹ö¯ï ‘ˆ„vkaWJA hËZ} 5�CJ( aJ( hä) 5�CJ( aJ( mH*sH*h.T� h.T� 6�]� h|ñ hWNý 6�]� hWNý 6�OJ QJ ]� hWNý hWNý 6�OJ QJ ]� hüiD hüiD 5�CJ \� hüiD 6�CJ OJ QJ ]�aJ hüiD 6�CJ OJ QJ ]�aJ h[G hüiD 5�>* h[G hüiD 5�hK( hüiD 5�CJ \�aJ hüiD 5�CJ \�aJ (j hüiD hüiD OJ QJ UmH nH u hüiD 5�\� h[G hüiD 5�\� @ p œ ž ¢ ¤ ¨ ª ð ( * , . 0 † ò â â â â â â â â ò ò ò ò ò ò ò $„- $If ]„- a$gdŒ+ $„- $If ]„- a$ † ˆ ® ° à " Š , . ¨ 0 @ B ¬ § § Ÿ — � � � ‡ ‡ ‡ ‡ ‡ ‡ ‡ $a$gdÚ; $a$gdÁM $a$gdvrE $a$gdq4¯ gdÍ#C S kd $$If –l ”ãÖ0 ”ÿb* Î ³ ö�*6ö Ö ÿ ÿÖ ÿ ÿÖ ÿ ÿÖ ÿ ÿ4Ö 4Ö l aö ytŒ+ Þ à ä ð " & f j r ~ ” ¨ ø , . â 6 H † Ð æ J . 0 6 J Š œ ° Ò ô $ > @ B óëãëãÛÒÉÒÀÒÀ·Ò«Û¢š’Š’‚’zrz’rj‚jb‚b‚brb h]+ê CJ aJ hØ t CJ aJ hô(} CJ aJ hÆn, CJ aJ h�Qt CJ aJ hc'ô CJ aJ hÚ; CJ aJ h?!T CJ aJ hÚ; 5�CJ aJ hÁM �6�<�CJ aJ hijµ 6�CJ aJ h|ñ 6�CJ aJ h&Nš
Khi số lượng người nộp thuế (NNT) tăng ngày càng nhanh, quy mô hoạt động của NNT ngày càng lớn, tính chất hoạt động ngày càng phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế, cơ quan thuế không có đủ nguồn lực về nhân lực, vật lực, tài lực và kỹ thuật để quản lý tất cả NNT. Do đó, quản lý rủi ro tuân thủ (QLRRTT) là lựa chọn tất yếu, bởi đây là phương thức quản lý thuế tiên tiến, hiện đại và đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng.
Sự cần thiết của áp dụng quản lý tuân thủ thuế
Theo Tổng cục Thuế, tính đến thời điểm hiện tại, cả nước hiện có gần 1 triệu doanh nghiệp, hơn 3 triệu hộ kinh doanh (trong đó có khoảng 1,9 triệu hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế) và 27 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trong đó có khoảng 7 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân). Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cùng với chủ trương đẩy mạnh hội nhập, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong thời gian tới sẽ ngày càng có nhiều doanh nghiệp, tổ chức cá nhân kinh doanh tại Việt Nam, trong khi số lượng cán bộ thuế hạn chế. Vì vậy, việc áp dụng quản lý thuế theo rủi ro sẽ giúp cơ quan thuế phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của mình, để tập trung quản lý nhóm NNT có mức độ tuân thủ thấp nhất, khả năng gian lận về thuế cao nhất; tiết kiệm thời gian, hiểu được hành vi tuân thủ của NNT, từ đó có chiến lược xử lý rủi ro phù hợp, giám sát chặt chẽ và xử lý kịp thời các hành vi không tuân thủ, nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT. Bên cạnh đó, việc cơ quan thuế áp dụng phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ để khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để NNT tuân thủ tốt các quy định của pháp luật.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, cùng với yêu cầu chuyển đổi số mạnh mẽ, hiện đại hóa công tác quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế, tất yếu cơ quan quản lý thuế phải thay đổi phương thức quản lý thuế, từ quản lý thuế truyền thống sang quản lý thuế theo phương thức phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ NNT. Do vậy, việc triển khai áp dụng QLRRTT là cần thiết đối với cơ quan thuế Việt Nam.
Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro tuân thủ tại Việt Nam
Thực tiễn cho thấy, việc áp dụng QLRRTT đã đạt được những kết quả như sau:
Thứ nhất, tạo được hành lang pháp lý phù hợp với yêu cầu quản lý thuế hiện đại và phù hợp với định hướng chiến lược cải cách hiện đại hóa của ngành Thuế đến năm 2030 như: quy định áp dụng phương pháp học máy (ML), trí tuệ nhân tạo (AI), sử dụng cơ sở dữ liệu lớn (Big Data), để đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro NNT bên cạnh phương pháp chấm điểm và phân loại theo điểm và phương pháp xếp hạng theo danh mục.
Thứ hai, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT, tiết kiệm đáng kể chi phí, nguồn lực con người; xác định đúng đối tượng cần kiểm tra, thanh tra thuế, ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực trong việc lựa chọn đối tượng, đảm bảo tính khách quan, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để NNT tuân thủ tốt các quy định pháp luật; hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Dựa trên kết quả áp dụng các bộ tiêu chí đánh giá rủi ro, kết quả thanh tra, kiểm tra NNT tại cơ quan thuế các cấp đều tăng qua các năm.
Thứ ba, phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng tự động, không có sự can thiệp của con người trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn, rút ngắn thời gian phân loại hồ sơ hoàn, đảm bảo khách quan, công bằng trong phân loại hồ sơ hoàn thuế.
Thứ tư, theo dõi, quản lý chặt chẽ, sát sao tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ của NNT, hạn chế tình trạng mua bán hóa đơn bất hợp pháp thông qua việc xác định các dữ liệu rủi ro, xây dựng các công cụ, ứng dụng quản lý việc sử dụng hóa đơn điện tử của NNT.
Thứ năm, góp phần nâng cao nhận thức của cơ quan thuế, NNT và cộng đồng xã hội trong việc cải cách quản lý thuế theo hướng minh bạch, công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế, góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT, giảm chi phí quản lý thuế và chi phí tuân thủ của NNT.
Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, quá trình triển khai thực hiện áp dụng quản lý rủi ro (QLRR) trong quản lý thuế hiện nay còn gặp nhiều bất cập, hạn chế cụ thể như sau:
Một là, nghiên cứu, xây dựng và triển khai các biện pháp nghiệp vụ QLRR, quản lý tuân thủ là một nhiệm vụ lớn và phức tạp. Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cùng với chủ trương đẩy mạnh hội nhập, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong thời gian tới sẽ ngày càng có nhiều doanh nghiệp, tổ chức cá nhân kinh doanh tại Việt Nam với các hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng phức tạp. Đây là một áp lực cho công tác quản lý thuế nói chung, trong đó có yêu cầu về quản lý thuế theo phân tích rủi ro.
Hai là, quản lý rủi ro mới được nghiên cứu triển khai áp dụng tại một số nghiệp vụ quản lý thuế đơn lẻ, nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác quản lý thuế (công tác lựa chọn NNT có rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, phân loại hồ sơ hoàn thuế và quản lý hóa đơn), mà chưa xây dựng và triển khai chương trình QLRR tuân thủ tổng thể về thuế và hệ thống quản lý toàn diện về phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ thuế.
Ba là, cơ cấu tổ chức bộ máy, cũng như việc trao quyền và trách nhiệm thực hiện QLRR chưa phù hợp, chưa tương xứng với công tác QLRR trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề QLRR là xu hướng tất yếu trong quản lý thuế hiện đại, đảm bảo liên kết, điều phối xuyên suốt trong các hoạt động nghiệp vụ thuế, nhưng việc sắp xếp tổ chức bộ máy QLRR trong ngành Thuế dưới hình thức “ban mềm” trên cơ sở điều động, biệt phái các cán bộ ở các đơn vị trong Tổng cục Thuế, để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, tổ chức triển khai áp dụng QLRR, quản lý tuân thủ về thuế còn chưa phù hợp với thực tế triển khai công việc.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên, đồng thời đảm bảo việc áp dụng QLRR trong quản lý thuế được thực hiện theo lộ trình phù hợp về thời gian, nguồn nhân lực, cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin, phù hợp với chiến lược cải cách hành chính nói chung, chiến lược cải cách hệ thống thuế nói riêng, việc xây dựng kế hoạch áp dụng QLRRTT tổng thể cần theo định hướng như sau:
(1) Hoàn thiện hành lang pháp lý về QLTT tổng thể tại hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế theo nguyên tắc phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ về thuế. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật quản lý thuế, pháp luật về QLTT của NNT, nhằm thúc đẩy sự tuân thủ của NNT. Căn cứ vào mức độ tuân thủ của NNT, cơ quan thuế xác định mức độ ưu tiên NNT trong việc kê khai thuế, nộp thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, hoàn thuế, sử dụng hóa đơn; ưu tiên về hỗ trợ thuế… Có chính sách ưu tiên, hỗ trợ khen thưởng, chế tài xử phạt rõ ràng đối với từng mức độ tuân thủ của NNT theo các cách phân đoạn NNT nêu trên.
(2) Xây dựng một cơ sở dữ liệu thông tin quản lý tuân thủ tổng thể, toàn diện với các công cụ thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế và xu thế phát triển của công nghệ đáp ứng yêu cầu quản lý thuế, tạo thuận lợi cho người dân, nâng cao hiệu quả quản lý. Hoàn thiện môi trường hệ thống trung tâm phân tích dữ liệu gồm: (i) Tổ chức hệ thống phân tích dữ liệu theo thời gian thực, bố trí các máy chủ đảm bảo lưu trữ các dữ liệu cần cho phân tích rủi ro; (ii) Triển khai các phần mềm hệ thống cho cơ sở dữ liệu lớn, phần mềm hệ thống thao tác cơ sở dữ liệu, phần mềm hệ thống hỗ trợ chạy phân tích dữ liệu.
(3) Xây dựng Bộ Chỉ số tiêu chí áp dụng phân tích rủi ro quản lý tuân thủ tổng thể với đầy đủ các chức năng nghiệp vụ quản lý thuế; kết hợp giữa kết quả phân tích dữ liệu thực tế kê khai của NNT và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp. Cụ thể, thông qua việc xây dựng Bộ Chỉ số tiêu chí phân tích rủi ro, kết quả thanh tra, kiểm tra NNT kết hợp với công tác quản lý trực tiếp NNT, để đánh giá mức độ tuân thủ đối với từng phân đoạn NNT (theo quy mô, theo sắc thuế, theo từng khâu quản lý thuế, theo loại hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh…), từ đó có biện pháp quản lý về thuế phù hợp nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT.
(4) Triển khai xây dựng “Hệ thống ứng dụng cơ sở dữ liệu và phân tích rủi ro tổng thể” trên cơ sở nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu số lớn, sử dụng công nghệ AI, học máy vào phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ NNT.
(5) Tổng cục Thuế chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý tuân thủ tổng thể NNT; xây dựng và thực hiện các chương trình hỗ trợ, hợp tác quốc tế về quản lý tuân thủ thuế.
(6) Hướng dẫn cơ quan Thuế các cấp thực hiện công tác phân tích dữ liệu, phân tích rủi ro phục vụ yêu cầu nghiệp vụ quản lý thuế từ trung ương đến địa phương; chỉ đạo toàn ngành kiểm tra, đánh giá, giám sát việc áp dụng QLRRTT tổng thể trong công tác quản lý thuế.
(7) Đẩy mạnh tuyên truyền về việc áp dụng phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ thuế. Phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền về việc áp dụng phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ về thuế để nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong và ngoài ngành Thuế, cũng như ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của NNT.
(8) Xây dựng và kiện toàn bộ phận QLRR về thuế thuộc Tổng cục Thuế nhằm nâng cao thẩm quyền, địa vị pháp lý và năng lực, nguồn nhân lực để triển khai sâu, rộng, toàn diện, tập trung, có hiệu quả công tác phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển, hiện đại hóa ngành Thuế và nâng cao tính tuân thủ của NNT. Theo đó, cần củng cố bộ phận QLRR bằng việc hình thành một bộ máy có địa vị pháp lý đủ tầm, đảm bảo đủ nguồn lực, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và năng lực thực tế làm đầu mối chủ trì việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình QLRRTT tổng thể ngành Thuế.../.