Thời gian lưu trú của Thị Lực Đoàn Tụ Gia đình gồm 11 loại:3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 1 năm 3 tháng, 2 năm, 2 năm 3 tháng, 3 năm, 3 năm 3 tháng, 4 năm, 4 năm 3 tháng, và 5 năm. Thời hạn của Visa, về nguyên tắc sẽ được cấp theo thời hạn người bảo lãnh có trên nguyên tắc, diện Visa Đoàn tụ gia đình không được phép lao động, nhưng nếu đăng ký hoạt động ngoài tư cách lưu trú với Cục Xuất Nhập Cảnh địa phương (資格外活動許可) thì một tuần có thể làm việc bán thời gian 28h/tuần, và có giới hạn loại hình lao động.
Thời gian lưu trú của Thị Lực Đoàn Tụ Gia đình gồm 11 loại:3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 1 năm 3 tháng, 2 năm, 2 năm 3 tháng, 3 năm, 3 năm 3 tháng, 4 năm, 4 năm 3 tháng, và 5 năm. Thời hạn của Visa, về nguyên tắc sẽ được cấp theo thời hạn người bảo lãnh có trên nguyên tắc, diện Visa Đoàn tụ gia đình không được phép lao động, nhưng nếu đăng ký hoạt động ngoài tư cách lưu trú với Cục Xuất Nhập Cảnh địa phương (資格外活動許可) thì một tuần có thể làm việc bán thời gian 28h/tuần, và có giới hạn loại hình lao động.
Theo Luật Di trú Hoa Kỳ, công dân Mỹ và thường trú nhân (thẻ xanh Mỹ) có quyền nộp đơn bảo lãnh cho một số thành viên thân thiết trong gia đình đến Mỹ định cư. Tuy nhiên, chương trình bảo lãnh này có những hạn chế nhất định về đối tượng được bảo lãnh.
Bạn chỉ có thể bảo lãnh người thân trong gia đình được liệt kê trong bảng dưới đây:
Người được bảo lãnh: Nộp đơn DS-260 và các giấy tờ cần thiết khác tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ.
Ngoài ra, một số trường hợp đặc biệt cũng có thể được cấp Visa F3, bao gồm:
Luật Di trú Hoa Kỳ không có quy định về số lượng thành viên gia đình mà công dân Mỹ hoặc thường trú nhân có thể nộp đơn bảo lãnh định cư. Trong một số trường hợp, việc bảo lãnh nhiều thành viên cùng lúc có thể được đơn giản hóa về mặt thủ tục hành chính. Các thành viên này có thể được liệt kê trên cùng mẫu đơn I-130 của Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) để làm thủ tục bảo lãnh.
Mặc dù không có giới hạn về số lượng người được bảo lãnh, tuy nhiên người bảo lãnh cần phải lưu ý điều quan trọng sau. Để bảo lãnh thành công người nhập cư, đương đơn tại Mỹ phải chứng minh khả năng tài chính để nuôi dưỡng họ, đảm bảo họ không trở thành gánh nặng cho chính phủ. Điều này đòi hỏi đương đơn cần chứng minh mức thu nhập và tài sản nhất định, việc chứng minh thu nhập bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào tổng số người mà đương đơn bảo lãnh.
Ví dụ, theo hướng dẫn của USCIS vào đầu năm 2024, một công dân Mỹ độc thân bảo lãnh vợ/chồng cần chứng minh thu nhập tối thiểu là 24.650 USD. Tuy nhiên, nếu công dân này bảo lãnh thêm 5 con riêng của vợ/chồng thì mức thu nhập cần thiết sẽ tăng lên là 56.775 USD.
Chính vì vậy, đây sẽ là rắc rối lớn nhất đối với những người có thu nhập thấp nhưng muốn bảo lãnh nhiều người sang Mỹ định cư.
Tóm lại, việc bảo lãnh người thân đi Mỹ đoàn tụ gia đình là một quá trình đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và kiên nhẫn. Người bảo lãnh là người quan trọng trong quá trình bảo lãnh người thân, vì vậy cần phải nắm vững các điều kiện, thủ tục, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng minh mối quan hệ gia đình và khả năng tài chính. Ngoài ra, để đảm bảo cho việc đoàn tụ gia đình thì bạn nên tìm đến luật sư tư vấn di trú hàng đầu trong lĩnh vực này. Đặc biệt, bạn có thể sử dụng dịch vụ visa Mỹ của Trang Visa để thực hiện ước mơ đoàn tụ người thân tại Mỹ nhé!
Thủ tục bảo lãnh thân nhân đi Mỹ là một quy trình rắc rắc và tốn nhiều thời gian để xét duyệt hồ sơ. Thời gian xét duyệt để được chấp thuận thẻ xanh (thẻ thường trú nhân) phụ thuộc đáng kể vào diện bảo lãnh (loại visa định cư theo diện đoàn tụ).
Đối với thân nhân trực hệ (Immediate Relatives): Thân nhân trực hệ của công dân Mỹ (vợ/chồng, con ruột dưới 21 tuổi, cha mẹ ruột) được miễn thời gian chờ xét duyệt. Hồ sơ của họ sẽ được Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) cùng Bộ Ngoại giao Mỹ ưu tiên xử lý, đảm bảo thời gian xét duyệt nhanh chóng.
Đối với thân nhân ưu tiên (Preference Relatives): Sẽ mất vài năm để được cấp thẻ xanh. Ngoài ra thời gian nhanh hay lâu còn phụ thuộc vào quy định về hạn mức visa định cư theo diện đoàn tụ được phân bổ hàng năm cho từng quốc gia. Do đó, công dân từ một số quốc gia có tỷ lệ nộp đơn bảo lãnh cao (chẳng hạn như Ấn Độ, Mexico, Trung Quốc và Philippines) thường phải trải qua thời gian xét duyệt lâu hơn so với các quốc gia khác.
Hàng năm, Mỹ có hạn mức cho việc cấp thẻ xanh. Vì vậy, nếu USCIS đã nhận quá nhiều đơn xin bảo lãnh cấp thẻ xanh thì đây sẽ là yếu tố cho việc đơn xin bảo lãnh của bạn bị trì hoãn. Việc này sẽ khó dự đoán được chính xác cụ thể thời gian xét duyệt đơn bảo lãnh người thân đi Mỹ mất bao lâu. Nhưng theo nguyên tắc thì người thuộc diện ưu tiên cao sẽ được xét duyệt nhanh chóng hơn.
Để hiểu rõ hơn về thời gian xét duyệt lấy thẻ xanh Mỹ diện đoàn tụ, bạn hãy tham khảo bảng thời gian xét duyệt trung bình lấy thẻ xanh Mỹ tính đến tháng 1 năm 2024:
Mặc dù không có thông tin chính xác cụ thể về đơn xin bảo lãnh sẽ mất bao lâu để được xét duyệt. Nhưng nhìn chung, để bảo lãnh anh chị em lấy thẻ xanh sẽ là lâu nhất.
Việc bảo lãnh người thân sang Mỹ định cư sẽ rất phức tạp và đòi hỏi nhiều điều kiện khắc khe. Vì vậy, Trang visa sẽ cung cấp cho các bạn thông tin về điều kiện bảo lãnh của từng đối tượng.
Công dân Mỹ muốn bảo lãnh vợ/chồng định cư theo diện thẻ xanh cần xuất trình đầy đủ hồ sơ chứng minh mối quan hệ vợ chồng và tình trạng hôn nhân hợp pháp. Cụ thể, USCIS (Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ) yêu cầu các tài liệu sau:
Xem thêm: Visa CR1/IR1 là gì – thủ tục xin như thế nào
Theo quy định hiện hành của Luật Di trú Hoa Kỳ, chỉ công dân Mỹ từ 21 tuổi trở lên mới được phép nộp đơn bảo lãnh cho cha mẹ mình định cư theo diện thẻ xanh Mỹ. Ngoài mẫu đơn USCIS để bảo lãnh cha mẹ thì bạn cần phải nộp lại các hồ sơ sau:
Công dân Mỹ có thể nộp đơn bảo lãnh con cái (con ruột, con nuôi hoặc con riêng của vợ/chồng) định cư thường trú tại Mỹ theo diện thẻ xanh. Tuy nhiên, điều kiện và hồ sơ yêu cầu sẽ khác biệt phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân và độ tuổi của người con được bảo lãnh. Để bảo lãnh con cái định cư tại Mỹ, bạn phải cung cấp các hồ sơ sau:
Xem thêm: Bảo lãnh con cái sang Mỹ với visa IR2
Để bảo lãnh anh chị em ruột của bạn nhận thẻ xanh, bạn cần phải là công dân Mỹ và đủ 21 tuổi trở lên và điều kiện, hồ sơ cũng tương tự như các yêu cầu đối với việc bảo lãnh cha mẹ. Điều quan trọng cần lưu ý là bạn không chỉ có thể bảo lãnh anh chị em ruột cùng huyết thống mà còn có thể bảo lãnh cả anh chị em nuôi hoặc anh chị em khác cha mẹ do bố mẹ nuôi sinh ra.
Người bảo lãnh: Nộp đơn I-130 đến Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS).
Quy trình bảo lãnh người thân sang Mỹ có thể khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ gia đình giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh. Tuy nhiên, nhìn chung, các bước cơ bản trong thủ tục bảo lãnh bao gồm:
Xác định mối quan hệ gia đình giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh. Mỗi diện bảo lãnh có những yêu cầu và quy định riêng về điều kiện của người bảo lãnh và người được bảo lãnh.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ bảo lãnh
Người bảo lãnh cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của diện bảo lãnh đã chọn. Hồ sơ thường bao gồm: Mẫu đơn I-130, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người bảo lãnh, giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình, bằng chứng về khả năng tài chính của người bảo lãnh. Thêm vào đó là các tài liệu bổ sung khác theo yêu cầu của diện bảo lãnh mà người bảo lãnh chọn.
Người bảo lãnh nộp mẫu đơn I-130 cùng với các hồ sơ cần thiết đến Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS). Tại đây, USCIS sẽ xem xét hồ sơ và đưa ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối đơn I-130.
Nếu USCIS chấp thuận đơn I-130, người được bảo lãnh sẽ được triệu tập phỏng vấn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ ở nước sở tại.Trong buổi phỏng vấn, người được bảo lãnh sẽ được hỏi về mối quan hệ với người bảo lãnh, kế hoạch định cư tại Mỹ và các vấn đề khác liên quan đến hồ sơ.
Nếu người được bảo lãnh vượt qua phỏng vấn, họ sẽ được cấp visa định cư và có thể nhập cảnh vào Mỹ. Sau khi nhập cảnh, người được bảo lãnh sẽ được cấp thẻ xanh và cho phép họ sinh sống, làm việc hợp pháp tại Mỹ.
Lưu ý rằng: Những người được bảo lãnh đi Mỹ sẽ không được phép nhập cảnh vào Mỹ kể cả khi đơn I-130 được chấp thuận. Người được bảo lãnh được phép nhập cảnh vào Mỹ chỉ khi nhận được thị thực.